Từ ngày 1/1/2023, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú sẽ không còn giá trị theo quy định của Luật Cư trú năm 2020. Người dân có thể sử dụng một trong những cách thức khai thác thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục về đất đai.
Theo quy định hiện hành, một số thủ tục hành chính về đất đai quy định nộp Sổ hộ khẩu là thành phần của hồ sơ để xác định thời điểm sử dụng đất của người sử dụng đất; số thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thời điểm sử dụng đất của vợ, chồng.
Do đó, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến các trường hợp này thì cần thiết phải sử dụng các thông tin trong Sổ hộ khẩu đã cấp trước đây (cấp trước ngày 1/7/2021).
4 thủ tục hành chính đất đai cần Sổ hộ khẩu giấy
Những thủ tục về đất đai cần sổ hộ khẩu giấy gồm:
– Xác định việc sử dụng đất ổn định của người sử dụng đất (Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014).
– Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật Đất đai (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, khoản 4 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
– Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng (khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).
– Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (thay đổi người đại diện là chủ hộ hoặc người đại diện là thành viên của hộ gia đình) (Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 19 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT; khoản 4 Điều 7 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, thực hiện các thủ tục về đất đai thế nào?
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về bỏ Sổ hộ khẩu giấy, có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Vậy, sau khi “xóa Sổ”, những thủ tục về đất đai cần Sổ hộ khẩu sẽ được thực hiện như thế nào?
Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, để giải quyết các thủ tục về đất đai sẽ khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc này được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID;
– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp;
– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, người sử dụng đất có thể sử dụng những cách trên để thực hiện các thủ tục về đất đai.
Giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
Trên cơ sở quy định của Luật Cư trú, chỉ đạo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để nghiên cứu, rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ để sửa đổi kịp thời đáp ứng được yêu cầu.
Đồng thời, khi cơ quan tài nguyên và môi trường giải quyết thủ tục hành chính về đất đai cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện việc kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo đó, về xử lý theo thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì một số nội dung liên quan đã được xử lý một phần tại Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT.
Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT đã quy định: “Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai)” để hạn chế xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú và sử dụng thông tin về nơi cư trú khi người sử dụng đất thực hiện TTHC về đất đai theo quy định của Luật Cư trú, bảo đảm đẩy mạnh cải cách TTHC theo chỉ đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của một số thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trong năm 2022 để tiếp tục xử lý đầy đủ các nội dung liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu về giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo yêu cầu của Luật Cư trú.
Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành theo thẩm quyền Quyết định số 1686/QĐ-BTNMT ngày 30/8/2021 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, trong đó quy định việc chia sẻ, kết nối dữ liệu dân cư phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính về đất đai: “Đối với trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.”
Về đề xuất hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, đối với các thủ tục hành chính về đất đai quy định việc nộp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu về giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ (xác định việc sử dụng đất ổn định của người sử dụng đất tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP): Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất sửa đổi, bổ sung tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai cũng như phối hợp với Bộ Công an để rà soát, hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của 19 Nghị định do Bộ Công an chủ trì xây dựng, trình Chính phủ ban hành trong năm 2022.
Các nội dung trên được đề xuất sửa đổi theo hướng trường hợp không khai thác được thông tin hoặc thông tin đó không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin do cơ quan nhà nước tạo lập thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công gửi văn bản đến cơ quan đăng ký cư trú, quản lý về thông tin của công dân để xác nhận, cung cấp thông tin.